Đánh giá hiệu quả và an toàn của kem bôi pidobenzone 4% như một chất hỗ trợ điều trị nám da

Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát 2 vấn đề chính: Có hay không hiệu quả của lipogel chứa pidobenzone 4% có thể tăng hiệu quả điều trị của phác đồ vật lý trị liệu nám da (laser hoặc làm lạnh) và có khả năng dự phòng hội chứng tăng sắc tố da – một biến chứng phổ biến sau khi vật lý trị liệu: [C11H11NO4– (4-hydroxyphenyl) [2S]-5-oxopyr- rolidine-2-carboxylate], một amino acid ester của hydroquinone, một tác nhân khử sắc tố được cấp bằng sáng chế trên toàn thế giới, đáng tin cậy và không có tác dụng phụ và được chứng minh có hiệu quả trên vết nám.

Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng

Giới thiệu

Nám da là những tổn thương lành tính được đặc trưng bởi mảng da bị giới hạn thành các vùng bị tăng sắc tố có liên quan đến việc sản xuất melanin không đều. Tiếp xúc với tia cực tím tạo ra tích lũy melanin, theo thời gian sự tích lũy này ngày càng trở nên rõ ràng hơn ở da mỏng và tổn thương do ánh sáng (photo-damage)

Mặc dù nám da phát triển ở những đối tượng có kiểu hình I-II, bệnh nhân có kiểu hình cao hơn cũng có thể bị ảnh hưởng. Một số phác đồ điều trị vật lý và hóa học hiện đang có sẵn để điều trị bệnh nám da [2, 3]. Phương pháp điều trị hóa học chủ yếu bao gồm các tác nhân làm trắng [4, 5] và / hoặc retinoids [6-8]. Chúng là những vật lý trị liệu, phác đồ tự kiểm soát và không xâm lấn; tuy nhiên, chúng có thể kém hiệu quả khi ấp dụng đơn độc đặc biệt là ở các da lão hóa do ánh nắng (photoaging) lan rộng và phát triển[9]

Phác đồ điều trị vật lý (Phương pháp làm lạnh), tia laser COhỗn hợp, vật lý trị liệu (làm lạnh), CO2 và laser chuyển mạch, vỏ hóa chất, ví dụ: axit trichloroacetic), trong khi hiệu quả hơn, không hoàn toàn không có tác dụng phụ, bao gồm tăng sắc tố sau điều trị, đặc biệt là ở những bệnh nhân có kiểu hình trội [10, 11].

Biểu đồ thống kê cụ thể về phác đồ và phương pháp tiến hành thử nghiệm
Biểu đồ thống kê cụ thể về phác đồ và phương pháp tiến hành thử nghiệm

Tư vấn chính xác cho bệnh nhân về thâm nám là rất quan trọng để ngăn chặn việc sử dụng các liệu pháp không thích hợp hoặc không hiệu quả [2]

Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát 2 vấn đề chính: Có hay không hiệu quả của lipogel chứa pidobenzone 4% có thể tăng hiệu quả điều trị của phác đồ vật lý trị liệu nám da (laser hoặc làm lạnh) và có khả năng dự phòng hội chứng tăng sắc tố da – một biến chứng phổ biến sau khi vật lý trị liệu: [C11H11NO4– (4-hydroxyphenyl) [2S]-5-oxopyr- rolidine-2-carboxylate], một amino acid ester của hydroquinone, một tác nhân khử sắc tố được cấp bằng sáng chế trên toàn thế giới, đáng tin cậy và không có tác dụng phụ và được chứng minh có hiệu quả trên vết nám.

Phương pháp và chất thử nghiệm

Để biết thêm chi tiết, xem các tài liệu bổ sung (đối với tất cả các tài liệu trực tuyến, xem www.karger.com/doi/10.1159/000447356) [13] (hình 1)

KT QU

Tất cả các bệnh nhân ghi danh đã hoàn thành nghiên cứu. Trong số đó, 49 là nữ và 23 nam, tuổi từ 29 đến 80 (tuổi trung bình 56,34), và tất cả đều là người da trắng. Trong số 72 bệnh nhân, 43 bệnh nhân thuộc kiểu hình III, 25 kiểu hình II, và 4 có kiểu hình IV. Hai nhóm bệnh nhân không khác biệt về giới tính, tuổi trung bình, hoặc kiểu hình da.

Ở những bệnh nhân nằm trong nhánh 1 (liệu pháp làm lạnh cộng với pidobenzone 4%), ghi nhận cải thiện đáng kể ở các vết nám (hình 2a, b). Sự thay đổi màu trung bình (Δv) là 1,92 ± 0,15 ở bệnh nhân được điều trị và cường độ màu (v) thay đổi đáng kể giữa giá trị trung bình ban đầu là 4,82 ± 0,64 và giá trị trung bình T12 là 6,73 ± 0,79 (p <0,0001) 3a).

Ngoài ra, theo tiến độ điều trị của bệnh nhân, có sự cải thiện đáng kể trong tăng sắc tố da ở vết thâm nám (Visual Analog Scale, VAS) đã được phát hiện ở nhóm 1: giá trị trung bình 6.11 ± 1.71 tại T0 so với giá trị trung bình của 2,78 ± 0,42 tại T12 (p <0,0001) (hình 3b)

Fig. 2. Một bệnh nhân nữ da trắng 61 tuổi trước (T0; a) và 12 tuần sau (T12; b) điều trị bằng phác đồ làm lạnh (cryotherpy) kết hợp với pidobenzone 4%
Fig. 2. Một bệnh nhân nữ da trắng 61 tuổi trước (T0; a) và 12 tuần sau (T12; b) điều trị bằng phác đồ làm lạnh (cryotherpy) kết hợp với pidobenzone 4%

 

Fig. 3. Ảnh hưởng của liệu pháp làm lạnh kết hợp với pidobenzone 4% trên vùng thâm nám các bác sĩ lâm sàng (a) và bệnh nhân (b). **** p <0,0001
Fig. 3. Ảnh hưởng của liệu pháp làm lạnh kết hợp với pidobenzone 4% trên vùng thâm nám các bác sĩ lâm sàng (a) và bệnh nhân (b). **** p <0,0001

Các bệnh nhân từ nhánh 2 ( phác đồ laser CO2 phân đoạn kết hợp pidobenzone 4%) cho thấy sự cải thiện trung bình của vết thâm nám (Δv) là 0,89 ± 0,10 (từ giá trị trung bình T0 của 6,70 ± 0,34 đến giá trị trung bình T12 là 7,34 ± 0,30), và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 thời điểm (p <0,0001) (hình 4a). Các bệnh nhân cũng báo cáo một biến đổi đáng kể của VAS từ giá trị trung bình trước điều trị là 6,39 ± 0,77 đến giá trị trung bình T12 là 3,44 ± 1,33 (p <0,0001) (hình 4b).

Bệnh nhân từ nhánh 3 (chỉ sử dụng phác đồ làm lạnh) chỉ ghi nhận sự cải thiện vừa phải của các vết thâm nám (Δv =1,05 ± 0,11): cường độ màu tại vùng da tổn thương thay đổi đáng kể từ giá trị trung bình T0 là 6,43 ± 0,37 đến giá trị trung bình T12 là 7,48 ± 0,48 (p <0,0001) (hình 5a). Các bệnh nhân cũng báo cáo một sự thay đổi đáng kể trong VAS: từ giá trị VAS trung bình T0 là 6,50 ± 1,20 với giá trị VAS trung bình T12 là 2,33 ± 0,90. Sự khác biệt giữa hai thời điểm có ý nghĩa thống kê (p <0,0001) (hình 5b).

Kết quả từ nhánh 4 (sử dụng phác đồ laser CO2 phân đoạn) cho thấy sự cải thiện trung bình của vết thâm nám với Δv =1.43 ± 0.31: giá trị trung bình T0 là 6.43 ± 0.74 và giá trị trung bình T12 là 7.86 ± 0.33 (p <0.0001) (hình 6a) và cải thiện đáng kể VAS: Giá trị trung bình VAS tại T0 là 5.33 ± 1,02 và VAS ở mức T12 là 2,33 ± 0,84 (p <0,0001) (hình 6b).

ig. 4. Tác dụng của laser CO2 phân đoạn kết hợp pidobenzone 4% trên vết thâm nám theo các bác sĩ lâm sàng (a) và bệnh nhân (b).p < 0.0001.
ig. 4. Tác dụng của laser CO2 phân đoạn kết hợp pidobenzone 4% trên vết thâm nám theo các bác sĩ lâm sàng (a) và bệnh nhân (b).p < 0.0001.
Fig. 5. Hiệu quả của phác đồ làm lạnh với vết nám trên bệnh nhân theo (a) bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân (b). p < 0.0001
Fig. 5. Hiệu quả của phác đồ làm lạnh với vết nám trên bệnh nhân theo (a) bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân (b). p < 0.0001
Fig. 6. Hiệu quả của phác đồ làm lạnh với vết nám trên bệnh nhân theo (a) bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân (b). p < 0.0001
Fig. 6. Hiệu quả của phác đồ làm lạnh với vết nám trên bệnh nhân theo (a) bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân (b). p < 0.0001

Hơn nữa, theo các bác sĩ lâm sàng, sự kết hợp của pidobenzone 4% với các phương pháp vật lý trị liệu mang đến cải thiện đáng kể kết quả điều trị so với liệu pháp vật lý đơn thuần, so với bệnh nhân sử dụng phác đồ vật lý đơn độc, cường độ màu ở vết nám(v) tại T12 thực sự khác biệt đáng kể giữa các bệnh nhân ở nhánh 1 và nhánh 3: v giá trị trung bình là 6,73 ± 0,79 so với 7,48 ± 0,48 (p = 0,01) (hình 7) và giữa bệnh nhân ở nhánh 2 và nhánh 4 : v giá trị trung bình 7,34 ± 0,30 so với 7,86 ± 0,33 (p <0,001) (hình 8b).

Cuối cùng, bệnh nhân đồng ý rằng việc sử dụng một liệu pháp kết hợp cải thiện kết quả điều trị bất kể điều trị nhận được: đánh giá chủ quan về sự tăng màu ở T12 khác biệt đáng kể giữa các bệnh nhân ở nhóm 1 và nhóm 3: giá trị trung bình VAS là 2,78 ± 0,42 so với 2,33 ± 0,90 (p <0,05) và giữa bệnh nhân ở nhánh 2 và nhánh 4: giá trị trung bình VAS là 3,44 ± 1,34 so với 2,33 ± 0,84 (p = 0,005) (hình 8).

Thảo luận

Nám da là nhóm các vấn đề về da mà hiện vẫn là một thách thức điều trị cho các bác sĩ lâm sàng [14-16]. Một số phương pháp điều trị hóa chất hoặc vật lý hiện có sẵn (lighteninggel, cryotherapy, laser phân đoạn CO2, xung sáng và vỏ hóa chất, ví dụ. trichloroacetic acids

Tuy nhiên, hệ thống y học dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF) về chăm sóc sức khỏe đã đưa ra văn bản thống nhất rằng liệu pháp điều trị đầu tay cho nám da là liệu pháp ablative và liệu pháp làm lạnh [2]. Mặc dù không có nghiên cứu quy mô lớn được tiến hành, các tác giả báo cáo rằng cũng có bằng chứng tốt cho thấy rằng điều trị bằng laser có thể cũng có hiệu quả

Tuy nhiên, cả laser và phác đồ lạnh đều không loại trừ được các tác dụng phụ như tăng sắc tố tạm thời sau khi điều trị[17, 18]. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp đông lạnh hoặc laser CO2, khoảng một nửa trong số họ báo cáo tăng sắc tố sau điều trị khoảng 1 tháng hoặc ít hơn và 9% tăng sắc tố trong 3 tháng sau điều trị[19].

Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả bác sỹ và bệnh nhân đều đồng ý rằng bệnh nhân được điều trị kết hợp (hóa trị cộng với vật lý trị liệu) cải thiện hơn so với những bệnh nhân chỉ vật lý trị liệu. Việc áp dụng một sản phẩm bôi ngoài da chứa pidobenzone 4% tạo ra 2 kết quả: một mặt nó thúc đẩy sự hoạt động tích cực của phương pháp vật lý trị liệu, và mặt khác nó ngăn ngừa tăng sắc tố sau liệu pháp vật lý. Việc điều trị kết hợp cũng chứng minh sự an toàn của chế phẩm, vì không có bệnh nhân nào báo cáo về bất kỳ tác dụng phụ gì mặc dù việc sử dụng các phương pháp điều trị vật lý làm giảm hiệu quả tự nhiên của hàng rào da. Thật không may, không có dữ liệu có liên quan đến hiệu quả của pidobenzone như đơn trị liệu cho nám da.

Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế. Trước hết, thiết kế ngắn hạn của nó không cho phép các bác sĩ lâm sàng đánh giá hiệu quả và độ an toàn lâu dài của phương pháp điều trị và nguy cơ xảy ra tái phát cục bộ theo thời gian. Thứ hai, kích thước mẫu nhỏ của nó làm cho nó không thể phân tầng các bệnh nhân được theo dõi theo độ tuổi, giới tính và kiểu hình ảnh, và điều này hạn chế phổ của các cuộc điều tra áp dụng cho nghiên cứu.
Tóm lại, mặc dù nó là một nghiên cứu sơ bộ đòi hỏi phải thử nghiệm trên các mẫu lớn hơn và thời gian quan sát lâu hơn, kết quả dường như chỉ ra lợi ích liên quan đến việc bôi pidobenzone 4% kết hợp liệu pháp vật lý (liệu pháp lạnh với điều trị bằng laser CO2 phân đoạn) trong điều trị nám da. Hiệu quả của việc chỉ định đơn độc pidobenzone tại chỗ ở các nghiên cứu tiếp theo cần được yêu cầu. Cuối cùng, STCS có thể được coi là một công cụ khuyến khích để định lượng sự cải thiện của nám da ở bệnh nhân da trắng. Ngay cả khi STCS đã được giới thiệu cho các loại da châu Á vẫn cần một thử nghiệm cụ thể để đánh giá những thay đổi màu sắc ở người da trắng được cân nhắc thì có thể được xem xét để chuẩn hóa kết quả trong các thử nghiệm lâm sàng

Acknowledgments

Các tác giả xin cảm ơn Tiến sĩ Gianluca Sollazzo và Tiến sĩ Camillo Paparelli vì sự hỗ trợ quý báu của họ trong giai đoạn soạn thảo bản thảo

Tuyên bố đạo đức

Nghiên cứu được tiến hành phù hợp với các nguyên tắc đạo đức của Tuyên bố Helsinki và của Hội nghị quốc tế về hòa binh- Thực hành lâm sàng tốt. Ủy ban Đạo đức địa phương đã phê duyệt giao thức nghiên cứu và tất cả các khách hàng đã cung cấp sự đồng ý bằng văn bản để tham gia

Tuyên bố công khai

Các tác giả không có xung đột lợi ích để công bố

Leave a Reply